Thay mặt Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư Trần Cẩm Tú ký ban hành Kết luận số 118-KL/TW về việc điều chỉnh, bổ sung một số nội dung Chỉ thị 35-CT/TW ngày 14/6/2024 của Bộ Chính trị về đại hội Đảng bộ các cấp, tiến tới đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
Lược bỏ quy định về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư và số lượng đại biểu dự đại hội cấp trên của Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ưong, Đảng bộ Khối Doanh nghiệp Trung ương, đảng bộ khối các cơ quan, doanh nghiệp tỉnh, thành phố nêu tại Chỉ thị số 35 của Bộ Chính trị.
Cơ cấu, số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư của 4 đảng bộ trực thuộc Trung ương
(1) Đảng bộ các cơ quan đảng Trung ương
- Số lượng ủy viên ban chấp hành không quá 39.
- Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 17; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư là Bí thư Đảng uỷ; Bí thư Trung ương Đảng, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; bí thư đảng uỷ các ban, cơ quan đảng Trung ương (Tổ chức; Ủy ban Kiểm tra; Tuyên giáo và Dân vận; Nội chính; Chính sách, chiến lược; Văn phòng), Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Tổng Biên tập Báo Nhân Dân, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, 1 lãnh đạo Toà án nhân dân tối cao, 1 lãnh đạo Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; 2-3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
- Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
(2) Đảng bộ Chính phủ
- Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 61.
- Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 17; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ là Bí thư Đảng uỷ; Uỷ viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Nội vụ; Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Tổng Thanh tra Chính phủ; 2-3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; một số cơ cấu khác do Đảng uỷ Chính phủ đề xuất.
- Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
(3) Đảng bộ Quốc hội
- Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 39.
- Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 19; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch Quốc hội là Bí thư Đảng uỷ; Ủy viên Bộ Chính trị hoặc Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Chủ tịch Quốc hội; các Uỷ viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Tổng Kiểm toán Nhà nước; 2-3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; một số cơ cấu khác do Đảng uỷ Quốc hội đề xuất.
- Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
(4) Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương
- Số lượng uỷ viên ban chấp hành không quá 45.
- Số lượng uỷ viên ban thường vụ không quá 15; định hướng cơ cấu gồm các đồng chí: Ưỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Chủ tịch Ưỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Bí thư Đảng uỷ; Ưỷ viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch - Tổng Thư ký Ưỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ; các Phó Chủ tịch Ưỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội; 2-3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách; cơ cấu khác do Đảng uỷ Mặt trận Tố quốc, các đoàn thể Trung ương đề xuất.
- Số lượng phó bí thư: 1 phó bí thư thường trực đảng uỷ và 2 - 3 phó bí thư đảng uỷ chuyên trách.
Số lượng ban chấp hành, ban thường vụ, phó bí thư nhiệm kỳ 2025 – 2030 của 2 Đảng bộ trực thuộc tỉnh
Đảng bộ các cơ quan Đảng của tỉnh, thành phố, số lượng ủy viên ban chấp hành không quá 27 (riêng Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không quá 33); số lượng ủy viên ban thường vụ, đối với các tỉnh và thành phố không quá 9 (Hà Nội và Hồ Chí Minh không quá 11); số lượng phó bí thư, các tỉnh, thành phố có 1 phó bí thư thường trực và 1 phó bí thư Đảng ủy chuyên trách.
Về Đảng bộ UBND tỉnh, thành phố, số lượng ủy viên ban chấp hành không quá 27 và số lượng ủy viên ban thường vụ không quá 9.
Về số lượng ban chấp hành, ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh và cấp huyện nhiệm kỳ 2025-2030, thực hiện theo Chỉ thị 35-CT/TW của Bộ Chính trị khóa XIII.
Điều chỉnh, bổ sung theo hướng số lượng ban thường vụ cấp ủy cấp xã từ 5-7
Riêng số lượng, cơ cấu ban thường vụ cấp ủy cấp xã có điều chỉnh, bổ sung theo hướng số lượng ban thường vụ cấp ủy cấp xã từ 5-7; định hướng cơ cấu ban thường vụ ngoài các chức danh đã nêu ở Chỉ thị 35 thì bổ sung thêm chức danh phó chủ tịch UBND cấp xã.
Đối với các Đảng bộ, chi bộ dự kiến kết thúc hoạt động thì không tổ chức đại hội nhiệm kỳ 2025-2030.
Đối với các Đảng bộ, chi bộ thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập, tiến hành đại hội với 2 nội dung: tổng kết thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ, chi bộ nhiệm kỳ 2020-2025 (nếu có) và xác định phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp nhiệm kỳ 2025-2030; thảo luận, đóng góp ý kiến dự thảo các văn kiện đại hội XIV của Đảng và văn kiện đại hội Đảng bộ cấp trên trực tiếp.
Ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ban chấp hành, ban thường vụ, bí thư, phó bí thư, ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm và phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra cấp ủy nhiệm kỳ 2025-2030; phân bổ số lượng và chỉ định đại biểu của các Đảng bộ, chi bộ này dự đại hội Đảng bộ cấp trên trực tiếp.
Các Đảng bộ, chi bộ không thuộc diện phải kết thúc hoạt động, thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập thì tổ chức đại hội theo Chỉ thị số 35-CT/TW.