BiaVăn miếu Xích Đằng Văn Miếu Xích Đằng lưu giừ 9 tấm bia ghi danh 160 vị đỗ đại khoa từ thời Trần đến thời Nguyễn, trong đó Hưng Yên có 141 người(1), Thái Bình có 19 người. Tám bia đầu khắc năm Mậu Tý (1888) , Niên hiệu đồng khánh thứ ba, triều Nguyễn Cảnh Tông (1885-1888). Bia thứ chín khắc năm Quý Mùi (1943), niên hiệu Bảo Đại thứ 18.
Hưng Yên văn miếu đệ nhất bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 12 người, gồm: Trạng nguyên Tống Trân, Hoàng giáp Nguyễn Trung Ngạn, giáp đẳng Đào Công Soạn, Trần Phong, Hoàng Giáp Vũ Lãm, TS Nguyễn Duy Đắc, TS Trần Đương, Hoàng giáp Đặng Tuyên, TS Trần Cảnh Mô, TS Nguyễn Khắc Tân, TS Cáp Phùng, TS Nguyễn Văn Chính và Hoàng giáp Bùi Viết Lương, người Thái Bình Hoàng giáp Nguyễn Thành. Hưng Yên văn miếu đệ nhị bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 11 người, gồm TS Hoàng Chương, Hoàng giáp Phạm Phúc Chiêu, Hoàng giáp Lê Bột, Hoàng giáp Nguyễn Tuấn, TS Đào Cảnh Huống, TS Vũ Tín Biểu, Bảng nhãn Lê Hiến Phủ, TS Phạm Tông Liễn, Hoàng giáp Nguyễn Lệ, Hoàng giáp Nguyễn Thuần Hỗ, TS Nguyễn Châu Lỗi và 3 người quê Thái Bình gồm: TS Nguyễn Minh Khang, Hoàng giáp Nguyễn Hán Đình, Trạng nguyên Phạm Đôn Lễ.
Hưng Yên văn miếu đệ tam bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 8 người, gồm:TS Nguyễn Nho Tông, TS Đỗ Thuần Thông, TS Lương Đức Uy, Hoàng giáp Bùi Lệnh Tá, TS Nguyễn Ích Ngân, TS Trình Chí Sâm, TS Nguyễn Tứ, TS Đặng Tảo Giám và 6 người quê Thái Bình; TS Nguyễn Tùng Mục, TS Đoàn Huệ Nhu, TS Lê Tĩnh Hiếu, TS Phạm Nguyên Chất, TS Lê Thừa Hưu, TS Nguyễn Văn Kiệt.
Hưng Yên văn miếu đệ tứ bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 12 người, gồm TS Nguyễn Thế Mỹ, TS Trần Huyên, TS Nguyễn Văn Bỉnh, TS Nguyễn Kiệu, TS Quách Thu Ưng, TS Lê Văn Học, Hoàng giáp Lại Gia Phúc, Hoàng giáp Nguyễn Chẩn Chi, Thám hoa Nguyễn Quán Đạo, TS Vương Dương, TS Vương Hy Tăng, TS Đào Nghiêm và 2 người quê Thái Bình. TS Nguyễn Dự, Hoàng giáp Đặng Ất.
Hưng Yên văn miếu đệ ngũ bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 13 người, gồm TS Vũ Huyên, TS Đình Thụy, Hoàng giáp Lê Cao, Trạng nguyên Nguyễn Kỳ, TS Lê Như Hổ, TS Đinh Tú, TS Vũ Hạo, TS Nguyễn Trí Dụng, TS Tạ Nhĩ, Bảng nhãn Trần Văn, TS Đào Trân, TS Nguyễn Mậu Thông, Bảng nhãn Hoàng Tuân và TS Nguyễn Uyên người Thái Bình.
Hưng Yên văn miếu đệ lục bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 13 người, gồm TS Nguyễn Quang, TS Nguyễn Đức Trân, TS Đặng Cơ, TS Đào Phạm, TS Hoàng Chân Nam, TS Phạm Lập Lễ, TS Hoàng Công Trí, TS Nguyễn Trí Trung, TS Bùi Quang Vận, Hoàng giáp Bùi Công Phụ, TS Lê Dị Tài, TS Hoa Công Phương, TS Đặng Khanh và TS Nguyễn Trạch người Nhâm Lang, Thái Bình.
Hưng Yên văn miếu đệ thất bi ghi danh 14 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 8người, gồm TS Hoàng Công Bảo, TS Hoàng Công Lạc, TS Trần Viêm, TS Nguyễn Đình Bá, TS Đỗ Thành Doãn, TS Nguyễn Đình Tố, TS Trần Công Xan, TS Nguyễn Lượng và 6 người quê Thái Bình Hoàng giáp; Nguyễn Tông Quai, TS Đồng Hưu, TS Lê Trọng Thử, Bảng nhãn Lê Quý Đôn, TS Nguyễn Bá Dương, TS Hoàng Công Lạc.
Hưng Yên văn miếu đệ bát bi ghi danh 6 người đỗ, trong đó Hưng Yên có 5 người, gồm: TS Bùi Quỹ, TS Đào Danh Văn, TS Vũ Công Thắng, TS Vũ Trác Lạc, TS Hoàng Bình Chính và TS Cao Nguyên Phán, người xã Phúc Hải, Hưng Nhân, Thái Bình.
Hưng Yên văn miếu đệ cửu bi năm Quý Mùi (1943), niên hiệu Bảo Đại thứ 18 ghi tên 57 người đỗ.
Huyện Ân Thi có 17 vị: Ngô Văn Phòng (đỗ Hoàng giáp), Lương Đức Mậu (đỗ Tam giáp), Nguyễn Độ (đỗ Tam giáp), Nguyễn Mậu Đôn (đỗ Tam giáp), Lương Giản (đỗ Nhị giáp), Nguyễn Phí (đỗ Tam giáp), Lương Quý (đỗ Tam giáp), Ngô Mậu Du (đỗ Tam giáp), Ngô Văn Chính (đỗ Tiến sĩ), Đỗ Thạnh (đỗ Tiến sĩ), Vũ Tiến Vinh (đỗ Tiến sĩ), Phan Trứ (đỗ Hoàng giáp), Đỗ Trác Dị (đỗ Tiến sĩ), Đỗ Cung (đỗ Thám hoa triều Lê), Phạm Hựu (đỗ Tiến sĩ), Phạm Quang Chiếu (đỗ Hoàng giáp), Nguyễn Huy Điển (đỗ Tiến sĩ).
Huyện Văn Lâm có 18 vị: Hoàng Đức Lương (đỗ Tiến sĩ), Lê Thanh Huyền (đỗ Tiến sĩ), Nguyễn Oanh (đỗ Tiến sĩ), Nguyễn Minh Dương (đỗ Thám hoa), Hoàng Chính Liên (đỗ Tiến sĩ), Nguyễn Thanh (đỗ Tiến sĩ), Lê Tuyền (đỗ Tiến sĩ), Dương Phúc Tư (đỗ Thám hoa), Dương Thuần (đỗ Tiến sĩ), Dương Hoàng (đỗ Tiến sĩ), Dương Ngọc Nguyên (đỗ Hoàng giáp), Dương Hạo (đỗ Tiến sĩ), Dương Lệ (đỗ Tiến sĩ), Dương Quán (đỗ Tiến sĩ), Dương Công Thụ (đỗ Tiến sĩ), Dương Trọng Khiêm (đỗ Tiến sĩ), Dương Quyết (đỗ Tiến sĩ), Đặng Tích (Tiến sĩ thời Lê).
Huyện Mỹ Hào có 12 vị Đặng Tử Nghi (đỗ Tiến sĩ), Đặng Kính Chỉ (đỗ Tiến sĩ), Lê Đức Thiệu ( đỗ Hoàng giáp), Hà Sách Dự (đỗ Tiến sĩ), Ngô Khiêm (đỗ Thám hoa), Vũ Đạo Quang (đỗ Hoàng giáp), Phạm Sỹ Thuyên (đỗ Tiến sĩ), Chu Tông Văn (đỗ Tiến sĩ), Vũ Châu (đỗ Tiến sĩ), Bùi Sỹ Đại(đỗ Tiến sĩ), Phạm Xuân (đỗ Phó bảng triều Nguyễn), Phạm Văn Thụ (đỗ Phó bảng triều Nguyễn).
Huyện Yên Mỹ có 10 vị đều đỗ đại khoa thời Lê: Nguyễn Minh (đỗ Tiến sĩ), Lê Tuấn Ngạn (đỗ Tiến sĩ), Nguyễn Khủng Tảo (đỗ Tiến sĩ), Phạm Công Trứ (đỗ Tiến sĩ), Phạm Công Phương (đỗ Tiến sĩ), Lê Hữu Danh (đỗ Tiến sĩ), Lê Hữu Mưu (đỗ Tiến sĩ), Lê Hữu Hỷ (đỗ Tiến sĩ), Lê Hữu Kiều (đỗ Tiến sĩ), Nguyễn Xuân Vinh (đỗ Tiến sĩ).